Việc thành lập phòng khám đa khoa không chỉ là bước đi chiến lược trong lĩnh vực y tế tư nhân, mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về điều kiện hoạt động. Để được cấp giấy phép hoạt động, cơ sở khám chữa bệnh cần đảm bảo các tiêu chuẩn về quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đội ngũ nhân sự.
Trong bài viết dưới đây, M&A Medical – Đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong setup phòng khám & cơ sở y tế toàn diện: từ pháp chế đến vận hành – sẽ giúp bạn nắm rõ toàn bộ điều kiện cấp phép hoạt động cho phòng khám đa khoa theo đúng quy định hiện hành, hỗ trợ bạn tự tin triển khai mô hình phòng khám an toàn, đúng pháp luật, bền vững và hiệu quả.

Tóm tắt nội dung
1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho phòng khám đa khoa
Phòng khám đa khoa muốn được cấp giấy phép hoạt động phải đáp ứng các điều kiện về quy mô, cơ cấu chuyên khoa, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 của Chính phủ, hướng dẫn thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023.
Quy mô, cơ cấu tổ chức phòng khám
Có từ ba chuyên khoa trở lên trong đó có tối thiểu hai trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi; có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh); có phòng cấp cứu, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu), phòng lưu người bệnh;
Trường hợp phòng khám đa khoa đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác quy định tại Điều 39 Nghị định này (trừ hình thức tổ chức bệnh viện) thì được bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn tương ứng với hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Cơ sở vật chất:
Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải đáp ứng các yêu cầu diện tích như sau:
- Phòng cấp cứu có diện tích tối thiểu 12 m²
- Phòng lưu người bệnh có diện tích tối thiểu 15 m²; có tối thiểu từ 02 giường lưu trở lên, nếu có từ 03 giường lưu trở lên thì diện tích phải bảo đảm tối thiểu 05 m² trên một giường bệnh;
- Các phòng khám chuyên khoa có diện tích tối thiểu 10 m²;
- Trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám chuyên khoa phải có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10 m²; nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20 m²
- Có khu vực tiệt khuẩn để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt khuẩn lại hoặc có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiệt khuẩn dụng cụ.
- Trường hợp thực hiện chế biến, bào chế thuốc cổ truyền thì phải đáp ứng tiêu chuẩn chế biến, bào chế thuốc cổ truyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Có hộp cấp cứu phản vệ và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa phù hợp với các chuyên khoa thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám.
- Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.
Điều kiện về trang thiết bị y tế:
- Có đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;
- Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít nhất phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;
- Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông không bắt buộc phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.
- Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.

Điều kiện về nhân lực:
Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật.
Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.
- Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa lâm sàng mà cơ sở đăng ký hoạt động.
- Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật còn phải đáp ứng các điều kiện như sau:
-
- Phòng khám chuyên khoa Phục hồi chức năng: Là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc phục hồi chức năng;
- Phòng khám, điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy: Là bác sĩ chuyên khoa tâm thần, bác sĩ đa khoa có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa tâm thần hoặc bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền có chứng chỉ đào tạo về hỗ trợ cai nghiện ma túy bằng phương pháp y học cổ truyền;
- Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là bác sĩ chuyên khoa truyền nhiễm hoặc bác sĩ đa khoa và có giấy chứng nhận đã đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS;
- Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền: Là bác sĩ hoặc y sĩ chuyên khoa y học cổ truyền;
- Phòng chẩn trị y học cổ truyền: Là lương y hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền;
- Phòng khám dinh dưỡng: Là bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sĩ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ y học dự phòng và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành dinh dưỡng hoặc bác sĩ y học cổ truyền và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân y khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc y sỹ và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng;
- Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: Là bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ;
- Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sĩ chuyên khoa nam học hoặc bác sĩ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa nam học;
- Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là bác sĩ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sĩ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp;
- Phòng xét nghiệm: Là bác sĩ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm hoặc cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là kỹ thuật viên;
- Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc cử nhân X-Quang trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;
- Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;
- Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.
Các nhân sự khác của phòng khám:
- Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;
- Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sĩ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sĩ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
- Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sĩ X-Quang thì bác sĩ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
- Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các đối tượng khác), việc phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đó.
Số lượng bác sĩ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sĩ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.
Phạm vi hoạt động chuyên môn
Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo danh mục được Giám đốc Sở Y tế phê duyệt.
2. Quy trình cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động (GPHĐ) về Bộ Y tế hoặc Sở Y tế địa phương;
Bước 2: Bộ Y tế hoặc Sở Y tế địa phương tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP cho người đề nghị.
Bước 3: Trong thời hạn 67 ngày 0 giờ (Ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và thẩm định tại cơ sở để cấp GPHĐ:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh phải có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động.
- Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời và nêu lý do.
Bước 4: Trả giấy phép hoạt động cho cơ sở

3. Cách thức thực hiện xin cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
|
Hình thức nộp |
Thời hạn giải quyết | Lệ phí |
Mô tả |
|
Nộp trực tiếp |
67 ngày 0 giờ |
Phí thẩm định phòng khám đa khoa: 5.700.000 Đồng | Trong thời hạn 67 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. |
|
Qua bưu điện |
67 ngày 0 giờ |
Phí thẩm định phòng khám đa khoa: 5.700.000 Đồng | Trong thời hạn 67 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. |
*Mức phí này được áp dụng từ ngày 01/01/2025 và chưa bao gồm các chi phí dịch vụ khác (nếu có).
4. Vì sao nên chọn M&A Medical làm đối tác hỗ trợ xin cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa?
- Với nhiều năm kinh nghiệm, M&A Medical là đơn vị hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực setup phòng khám, bệnh viện và các cơ sở y tế chuẩn pháp chế
- Với hàng trăm dự án đã triển khai thành công trên toàn quốc, nổi bật như Bệnh viện Răng Hàm Mặt Sài Gòn, Hệ thống Bệnh viện & Viện Thẩm mỹ Kangnam, Bệnh viện thẩm mỹ Á Âu, Hệ thống y tế Thu Cúc, Hệ thống nha khoa Kim Dental, Lamia International Clinic …..
- Đội ngũ chuyên viên pháp chế giàu kinh nghiệm
- Quy trình chuẩn hóa – triển khai nhanh – tiết kiệm chi phí
Tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp lý là bước nền tảng để phòng khám đa khoa hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững. Với năng lực chuyên sâu trong lĩnh vực pháp chế y tế, M&A Medical tự hào là đối tác tin cậy, đồng hành cùng Quý khách hàng từ khâu chuẩn bị hồ sơ, thẩm định điều kiện đến khi được cấp phép hoạt động, giúp phòng khám vững vàng phát triển đúng pháp luật và khẳng định uy tín trên thị trường.
Liên hệ M&A Medical – Đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong setup phòng khám & cơ sở y tế toàn diện: từ pháp chế đến vận hành.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁP CHẾ Y TẾ M&A MEDICAL
- Website: mnamedical.vn
- Hotline/Zalo: 0838.265.246 hoặc 0328.825.884 hoặc 0987.803.780
- Fanpage: M&A Medical – Setup Phòng Khám Chuẩn Pháp Chế
- Địa chỉ văn phòng: số 7 ngõ 151B/88 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
